Câu hỏi:
Giới hạn quang điện của các kim loại K, Ca, Al, Cu lần lượt là: 0,55µm; 0,43µm; 0,36µm; 0,3µm. Một nguồn sáng phát ra ánh sáng đơn sắc với công suất 0,45W. Trong mỗi phút, nguồn này phát ra 5,6.1019photon. Lấy h = 6,625.10-34J.s; c = 3.108m/s. Khi chiếu sáng từ nguồn này vào bề mặt các kim loại trên thì số kim loại mà hiện tượng quang điện xảy ra là:
-
A.
3 -
B.
1 -
C.
4 -
D.
2
Lời giải tham khảo:
Đáp án đúng: D
Ta có: \(P = \dfrac{{n.\varepsilon }}{t} = \dfrac{{n.\dfrac{{hc}}{\lambda }}}{t} \Rightarrow \lambda = \dfrac{{n.hc}}{{P.t}} = \dfrac{{5,{{6.10}^{19}}.6,{{625.10}^{ – 34}}{{.3.10}^8}}}{{0,45.60}} = 4,{122.10^{ – 7}}m\)
Để xảy ra hiện tượng quang điện thì \(\lambda \le {\lambda _0}\)
→ Có hai kim loại xảy ra hiện tượng quang điện.
Chọn D
==================
Giới hạn quang điện là một thuật ngữ được sử dụng trong vật lý để chỉ các điều kiện khi mà một nguồn sáng có thể được phát ra. Nó được xác định bởi các yếu tố như công suất của nguồn sáng, độ dài của các bước sóng, và các kim loại được sử dụng.
Trong trường hợp cụ thể này, một nguồn sáng phát ra ánh sáng đơn sắc với công suất 0,45W. Giới hạn quang điện của các kim loại K, Ca, Al, Cu lần lượt là: 0,55µm; 0,43µm; 0,36µm; 0,3µm.
K được sử dụng để phát ra ánh sáng có độ dài sóng 0,55µm. Đây là giới hạn quang điện tối đa của kim loại này. Kim loại Ca có giới hạn quang điện là 0,43µm, Al là 0,36µm và Cu là 0,3µm.
Giới hạn quang điện là một yếu tố quan trọng trong việc định lượng ánh sáng. Nó có thể giúp người ta xác định được các điều kiện khi mà một nguồn sáng có thể được phát ra. Do đó, cần phải lưu ý đến các giới hạn quang điện của các kim loại K, Ca, Al, Cu khi sử dụng chúng để phát ra ánh sáng.
Trả lời